Natri nitrat, hợp chất hoá học NaNO3. Muối này còn được gọi là diêm tiêu Chile hay diêm tiêu Peru để phân biệt với chất kali nitrat, loại hóa chất này tồn tại ở thể rắn màu trắng tan trong nước. Dạng khoáng vật còn có tên là nitratine, nitratite haysoda niter.
Hóa chất Natri nitrat được dùng trong
nhiều lĩnh vực quan trọng như một chất nguyên liệu trong phân bón, nghề làm
pháo hoa, bom khói, hóa chất thí nghiệm tinh khiết dùng làm chất bảo quản,
thuốc đẩy tên lửa, thuỷ tinh hay men gốm. Hợp chất này đang được khai thác để
tập trung phục vụ cho các mục đích trên.
Ngoài ra, tên gọi Sodium nitrate còn là
tên khác của natri nirat, tên sản phẩm hóa chất tinh khiết Merck của người Đức
Sodium nitrate đang được ứng dụng rộng
rãi và có thể tìm mua tại công ty hóa chất Long Hải
Nguồn tài nguyên
Nguồn natri nirat tự nhiên được tìm
thấy chủ yếu với khối lượng lớn ở Chile và Peru, ở đó các muối nitrat kết thành
quặng caliche. Ở thế kỷ 20, hai nhà hoá học người Đức Fritz Haber và Carl Bosch
sáng tạo quá trình Fritz Baber sản xuất amoniac từ không khí bằng quy trình
công nghiệp. Khi chiến tranh thế giới thứ nhất với nhu cầu sản xuất thuốc súng,
hóa chất diêm tiêu chile được coi là vàng trắng.
Công nghiệp sản xuất sodium nitrate
được thực hiện bằng phản ứng trung hoà 2 loại hóa chất thí nghiệm là axit nitric với natri cacbonat.
Ứng dụng
Natri nitrat được chủ yếu làm phân
bón và nguyên liệu thô cho sản xuất thuốc súng vào cuối thế kỷ 19. Có
thể tạo ra nhựa thông từ phản ứng giữa natri nitrat với săt hidroxit.
Trong sản xuất axit nitric, NaNO3 phản
ứng với axít sunfuric rồi tách axit nitric ra thông qua chu trình chưng cất
phân đoạn, chất còn lại sau cùng là bã natri hiđrosulfat. Những người săn vàng
dùng NaNO3 để điều chế nước cường toan, loại nước có thể hoà tan vàng và các
kim loại quý khác.
Natri nitrate còn được dùng như một
giải pháp thay thế cho hóa chất thí nghiệm kali nitrat là một chất oxi hoá trong pháo hoa chủ yếu
có trong thuốc nổ đen và là một trong thành phần cấu tạo túi lạnh.
NaNO3 cùng với kali nitrat còn được
dùng cho việc bảo quản nhiệt, cũng như trong chuyển đổi nhiệt trong các tháp
năng lượng mặt trời.
Ngoài ra nó còn để xử lý nước thải cho
vi sinh vật hô hấp tùy ý. Vi sinh vật Nitrosomonas hấp thụ nitrat thay vì oxi,
đặc tính này làm cho nó có thể phát triển tốt trong nước thải và xử lý được
nước thải.
Lưu ý ảnh hưởng tới sức khỏe
Giống như NaNO2, NaNO3 tạo nitrosamin,
gây ung thư ở người, gây nên sự phá huỷ DNA và làm gia tăng thoái hoá tế bào.
Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa hàm lượng nitrat và nguy cơ chết do
Alzheimer, đái tháo đường, và Parkinson, có thể thông qua ảnh hưởng của nitrosamin
lên DNA. Nitrosamin, hình thành trong thịt được xử lý bằng natri nitrat và
nitrit, gây ung thư dạ dày và ung thư thực quản. Natri nitrat và nitrit còn gây
nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng. Quỹ Nghiên cứu ung thư Vương quốc Anh
tuyên bố rằng lượng nitrat trong thịt chế biến là một trong nguyên nhân gây ung
thư ruột kết. Trong thành phần chất bảo quản một lượng nhỏ nitrat bị phân tích ra nitrit, làm tăng lượng nitrit
có sẵn trong thịt. Nitrit này tác dụng với các thức ăn giàu protein (như thịt)
hình thành các hợp chất N-nitroso có khả năng gây ung thư. N-nitroso bị hình
thành không chỉ trong quá trình xử lý mà còn trong quá trình tiêu hóa trong cơ
thể.
No comments: